(SÀI GÒN TRẺ) – Tổng cục Đường bộ VN vừa có Tờ trình gửi Bộ GTVT Phê duyệt kế hoạch, chính sách, giải pháp và nguồn lực thực hiện Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với tổng nhu cầu vốn triển khai khoảng 900.000 tỷ đồng.
Trao đổi về vấn đề này, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ VN Nguyễn Xuân Cường nhấn mạnh, việc quy hoạch này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm xây dựng lộ trình triển khai lập các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đường bộ; lập kế hoạch xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường bộ theo quy hoạch, dự kiến nhu cầu sử dụng đất. Đồng thời, cụ thể hóa các nhiệm vụ, chính sách, giải pháp trong quy hoạch được duyệt, gắn với trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc bố trí nguồn lực đầu tư, quản lý, khai thác mạng lưới đường bộ.
Kế hoạch quy hoạch được cụ thể hóa theo các nguyên tắc gì, thưa ông?
Ông NGUYỄN XUÂN CƯỜNG: Căn cứ quy định Luật Quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch mạng lưới đường bộ cụ thể hóa 5 nội dung chủ yếu, gồm: kế hoạch triển khai lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành; kế hoạch huy động nguồn lực; kế hoạch đầu tư kết cấu hạ tầng đường bộ; dự kiến nhu cầu sử dụng đất và kế hoạch lập quy hoạch các tuyến đường bộ thuộc trách nhiệm của địa phương.
Về mặt nguyên tắc, Tổng cục Đường bộ VN dự kiến Tổng cục ĐBVN dự kiến: lập quy hoạch chi tiết các công trình ohụ trợ đường bộ gồm cầu, hầm, bến phà trên tuyến đường bộ… Không lập quy hoạch chi tiết đối với các tuyến đường bộ cao tốc đầu tư trước năm 2030 (khoảng 2.000km). Và lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đối với các tuyến cao tốc dự kiến đầu tư sau năm 2030 (khoảng 4.000km) làm cơ sở quản lý quỹ đất, huy động vốn đầu tư, đồng bộ với các quy hoạch của địa phương (không lập quy hoạch đối với các tuyến đường bộ cao tốc, đường vành đai đô thị đã và đang thực hiện chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư để tránh ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư các tuyến đường này và tiết kiệm nguồn kinh phí lập quy hoạch)…
Với các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành, Tổng cục Đường bộ VN dự kiến tổ chức lập quy hoạch theo 04 khu vực (06 vùng) cụ thể như sau: Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khu vực phía Bắc (địa bàn các tỉnh vùng Trung du và miền núi Bắc bộ và đồng bằng Bắc bộ), gồm: các tuyến cao tốc phía Bắc, cao tốc Bắc – Nam phía Tây khu vực phía Bắc. Khu vực Bắc miền Trung (địa bàn các tỉnh từ Thanh Hóa đến Đà Nẵng), gồm: các tuyến cao tốc khu vực bắc miền Trung, cao tốc Bắc – Nam phía Tây khu vực này. Khu vực duyên hải miền Trung và Tây Nguyên (địa bàn các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận và các tỉnh vùng Tây Nguyên), gồm: các tuyến cao tốc khu vực duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, cao tốc Bắc – Nam phía Tây khu vực này. Khu vực phía Nam (địa bàn các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ), gồm: cao tốc khu vực phía Nam, cao tốc cao tốc Bắc – Nam phía Tây khu vực phía Nam. Thời gian thực hiện năm 2023-2024 với tổng kinh phí thực hiện dự kiến khoảng 124 tỷ đồng.
Kế hoạch huy động vốn triển khai các dự án đường bộ cao tốc như thế nào, thưa ông?
Ông NGUYỄN XUÂN CƯỜNG: Nhu cầu vốn triển khai đầu tư các dự án đường bộ cao tốc đến năm 2030 theo quy hoạch khoảng 900.000 tỷ đồng (đã bao gồm kinh phí cho các dự án chuyển tiếp); trong điều kiện mức vốn được phân bổ cho ngành GTVT trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được xác định, kế hoạch huy động nguồn lực được chia thành 02 giai đoạn: Giai đoạn 2021 – 2025: Tổng nhu cầu vốn khoảng 390.000 tỷ đồng, đã được bố trí khoảng 250.000 tỷ đồng, phần còn thiếu khoảng 140.000 tỷ đồng kêu gọi huy động từ nguồn vốn ngân sách địa phương, vốn hợp pháp khác. Giai đoạn 2026 – 2030: Dự kiến nhu cầu khoảng 510.000 tỷ đồng, huy động từ nguồn vốn đầu tư công (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) và vốn ngoài ngân sách để đầu tư theo danh mục kế hoạch chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư của kỳ kế hoạch 2021-2030.
Trong giai đoạn này, các dự án chưa xác định được nguồn vốn, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ công bố danh mục kêu gọi đầu tư để huy động vốn đầu tư các tuyến cao tốc có tiến độ đầu tư trước năm 2030 theo quy hoạch.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn này ưu tiên đầu tư các dự án trọng điểm quốc gia, các dự án quan trọng có tính chất lan toả, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội; tham gia góp vốn đối với các dự án đầu tư theo hình thức PPP; vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài; bố trí nguồn vốn quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ để đảm bảo điều kiện khai thác an toàn, thuận lợi.
Việc triển khai quy hoạch này cũng tăng thẩm quyền, trách nhiệm địa phương. Điều này được định hướng ra sao, thưa ông?
Ông NGUYỄN XUÂN CƯỜNG: Để bảo đảm tính đồng bộ, thứ bậc giữa quy hoạch tỉnh với quy hoạch cấp quốc gia và thuận lợi cho công tác quản lý, đầu tư; và trên cơ sở quy hoạch các tuyến đường bộ quốc gia đi qua địa bàn các địa phương, Tổng cục ĐBVN đề xuất giao UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập quy hoạch các tuyến đường bộ ven biển và các đoạn tuyến kết nối các đầu mối vận tải với các tuyến đường bộ quốc gia (Phụ lục IV Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021). Trong đó, các tuyến kết nối này tối thiểu gồm: 32 đoạn tuyến kết nối cảng biển, 28 đoạn tuyến kết nối cảng hàng không, 31 đoạn đường kết nối các ga đường sắt, các đoạn tuyến kết nối cảng thủy nội địa, cảng cạn, trung tâm logistics, các cửa khẩu….
Để thực hiện thành công mục tiêu Quy hoạch mạng lưới đường bộ đã đề ra, xin ông chia sẻ về các cơ chế, chính sách giải pháp cơ bản triển khai công tác quy hoạch, đầu tư đường bộ này?
Ông NGUYỄN XUÂN CƯỜNG: Căn cứ Điều 46 Luật Quy hoạch, chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch mạng lưới đường bộ được xây dựng phù hợp với kế hoạch thực hiện quy hoạch bao gồm 07 nhóm giải pháp chủ yếu sau đây: Thu hút đầu tư phát triển; Phát triển nguồn nhân lực; Phát triển khoa học và công nghệ; Bảo đảm an sinh xã hội; Bảo vệ môi trường; Nguồn lực tài chính; Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Trong đó, Chính sách, giải pháp về thu hút đầu tư, gồm: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư đường bộ; cơ chế giao, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền kinh doanh tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ. Nghiên cứu sửa đổi quy định phân cấp, ủy quyền trong công tác đầu tư, quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ. Tăng cường phân cấp để địa phương xây dựng, quản lý, khai thác, bảo trì các đoạn tuyến quốc lộ qua đô thị. Nghiên cứu giải pháp để rút ngắn tiến độ đầu tư kết cấu hạ tầng đường bộ; rút ngắn trình tự thủ tục trong công tác GPMB. Sửa đổi bổ sung các quy định phí/giá nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với chính sách pháp luật về đường bộ; cơ chế, chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, phí/giá để tăng tính thương mại của các dự án kết cấu hạ tầng đường bộ, phù hợp với cơ chế thị trường.
Chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; chương trình đào tạo nhân lực trong lĩnh vực chuyển đổi số, ứng dụng và phát triển công nghệ mới…
Chính sách, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ: Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, vật liệu mới trong quản lý, xây dựng, bảo trì công trình và trong lĩnh vực vận tải; xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, đơn giá, định mức trong hoạt động xây dựng công trình đường bộ; hoàn thiện xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về kết cấu hạ tầng đường bộ;
Chính sách, giải pháp bảo đảm an sinh xã hội: đầu tư các tuyến đường bộ đến các khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; lồng ghép xây dựng hệ thống giao thông nông thôn trong các chương trình mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững,….
Chính sách, giải pháp bảo vệ môi trường: Tăng cường kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế gia tăng ô nhiễm môi trường do hoạt động giao thông vận tải đường bộ; sử dụng nhiên liệu sạch, năng lượng điện trong hoạt động giao thông vận tải đường bộ…
Chính sách, giải pháp bảo đảm nguồn lực tài chính. Giai đoạn 2021-2030 cần đổi mới tư duy, nhận thức về đầu tư hệ thống đường bộ, trong đó chú trọng đầu tư hệ thống đường bộ cao tốc để phát triển GTVT bền vững, giảm chi phí logistics thông qua một số chính sách, giải pháp, cụ thể: Bảo đảm tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn nhà nước hợp lý cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ trong cơ cấu tổng nguồn vốn của ngành GTVT để thực hiện các mục tiêu quy hoạch đến năm 2030 (nhất là mục tiêu hoàn thành đầu tư 5.000 km đường bộ cao tốc); Tiếp tục thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ quốc tế để phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ; Đẩy mạnh xã hội hóa trong kinh doanh đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải; Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các công trình có tính lan tỏa…
Ngoài ra, các chính sách, giải pháp về hợp tác quốc tế và một số giải pháp khác, như khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng liên doanh, liên kết trong nước và nước ngoài để huy động vốn, chuyển giao công nghệ, trao đổi kinh nghiệm quản lý, điều hành…
Xin cảm ơn ông!